Ngày 15/02/2024,
UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Kế hoạch số 53/KH-UBND về Chuyển đổi số tỉnh Đồng
Nai năm 2024.
Theo đó, với mục
tiêu chung nhằm hoàn thiện các chính sách phục vụ cho hoạt động chuyển đổi số và
công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện hạ tầng công nghệ
thông tin các cơ quan nhà nước và địa phương phục vụ cho việc khai thác, sử dụng
các ứng dụng số và nền tảng số. Hình thành nền tảng số dựa trên các ứng dụng
chính quyền điện tử riêng lẻ các ngành và các địa phương trên địa bàn tỉnh. Tiếp
tục triển khai ứng dụng có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Đề án “Phát triển ứng dụng
dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” tại tỉnh Đồng Nai theo Kế hoạch số
106/KHPH-TCTTW-BCDĐA06ĐN ngày 06/7/2023 của Tổ công tác Đề án 06 Trung ương và
Ban Chỉ đạo Đề án 06/CP tỉnh Đồng Nai.
Về mục tiêu cụ thể:
* Đối với Dữ liệu
số
- Ban hành và triển khai Kế hoạch phát triển
dữ liệu tỉnh Đồng Nai năm 2024 đảm bảo phù hợp với chiến lượt dữ liệu của tỉnh
Đồng Nai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 3221/QĐ-UBND
ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh; Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Đồng Nai
tại Quyết định số 901/QĐ-UBND ngày 13/4/2023 của UBND tỉnh; Danh mục dữ liệu mở
của cơ quan nhà nước ưu tiên triển khai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành tại
Quyết định số 1879/QĐ-UBND ngày 09/8/2023 của UBND tỉnh.
- Ưu tiên kết nối, chia sẻ dữ liệu các ứng dụng
chuyên ngành bao gồm: thông tin quản lý về đất đai, cấp phép xây dựng, quy hoạch,
hồ sơ sức khỏe điện tử của người dân, dữ liệu về an sinh, dữ liệu về thành lập,
tình hình hoạt động doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể của tỉnh Đồng Nai, dữ
liệu về thu - chi ngân sách, giải ngân đầu tư công…
- Hình thành kho dữ liệu dùng chung và dữ liệu
mở của tỉnh Đồng Nai.
- Các cơ sở giáo dục đại học có chuyên ngành
công nghệ thông tin tiến hành rà soát các chương trình đào tạo để xem xét bổ
sung, lồng ghép nội dung, chuẩn đầu ra về dữ liệu lớn, thiết kế, phân tích, xử
lý dữ liệu phù hợp với đặc thù tương ứng của từng ngành, nghề đào tạo.
* Đối với Chính quyền số
- 50% dịch
vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc
gia.
- Tỷ lệ
hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80% cấp sở, 40% tại
cấp huyện và 30% tại cấp xã.
- 50% thanh toán trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch
vụ công; 70% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán
trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Trên 50% hoạt động
kiểm tra hành chính định kỳ của cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản
lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản
lý.
- 100% chế độ báo
cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội
của địa phương để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp huyện,
xã được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo tỉnh và kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia.
- Trên 60% cán bộ, công chức, viên chức được
tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
* Đới với Kinh tế số
- Tỷ lệ doanh nghiệp
sử dụng hợp đồng điện tử đạt 70%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp
nộp thuế điện tử đạt 99,8%
- Tổ
chức triển khai kế hoạch hành động thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không
dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục, y tế thuộc phạm vi quản lý.
- Trên 90% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp
cận dùng thử các nền tảng chuyển đổi số, trên 40% doanh nghiệp nhỏ và vừa thường
xuyên sử dụng các nền tảng chuyển đổi số.
* Đối với Xã hội số
- Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp
quang băng rộng trên 86%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định
danh điện tử trên 50%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành trở lên có chữ ký
số cá nhân trên 40%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản
giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác trên 80%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch
vụ công trực tuyến trên 65%.
- Tỷ lệ các cơ sở
giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số,
hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số đạt tỷ lệ 40%.
- Tỷ lệ dân số có hồ
sơ sức khỏe điện tử đạt 80%.
* Đối với An toàn thông tin
- Tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ quan hành
chính nhà nước hoàn thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trên 80%.
- Tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước
đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trên 45%.
- 100% các trang, cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước được đánh giá an toàn thông tin và dán nhãn tín nhiệm mạng.
Ngoài ra, UBND tỉnh cũng chỉ đạo các cơ quan,
đươn vị trên đại bàn tỉnh cán cứ chức năng nhiệm vụ được giao để đề ra các giải
pháp tổ chức thực hiện các nhóm nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch đề ra: nhận thức
số, thể chế số, hạ tầng số, dữ liệu số, nền tảng số, nhân lực số, an toàn thông
tin mạng, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Phạm Tuyển